Cách xử lý khí độc trong ao nuôi tôm

Cách xử lý khí độc ao nuôi tôm, cach xu ly khi doc ao nuoi tom, xử lý khí độc ao nuôi tôm, xu ly khi doc ao nuoi tom, xử lý khí độc ao nuôi tôm thẻ, xu ly khi doc ao nuoi tom the, xử lý khí độc ao nuôi tôm sú, xu ly khi doc ao nuoi tom su

Khí độc trong ao nuôi tôm là một trong những vấn đề thường xuyên gặp phải khi nuôi tôm, vậy bà con hãy cùng HCBM tìm hiểu xem nguyên nhân, tác động và cách xử lý khí độc trong ao nuôi tôm.

NGUYÊN NHÂN :

Hydrogen sulfide (H2S) là một loại khí độc hại, có mùi trứng thối. Trong ao nuôi, các chất thải được lắng đọng xuống nền đáy và quá trình phân hủy bắt đầu xảy ra.

Trường hợp phân hủy kỵ khí (không có ôxy) khuẩn khử lưu huỳnh tạo ra H,S, nằm ở phía dưới lớp bùn dáy và thường có màu đen. Trường hợp phân giải hiếu khí (có oxy) các phản ứng oxy hóa xảy ra ở bề mặt lớp bùn dáy nên lớp bùn này có màu sáng. Lớp bùn sáng này tuy mỏng nhưng có tác dụng như lớp màng ngăn, hạn chế khí độc thoát ra ngoài mỗi trường nước.

TÁC ĐỘNG:

Trong nuôi tôm thâm canh, tôm sử dụng hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp với độ đạm khoảng 32-35%. Tuy nhiên, tôm chỉ hấp thụ được khoảng 30% lượng đạm có trong thức ăn, phần còn lại sẽ rất đáy và tích lũy ở lớp bùn đáy tạo nên lượng ô nhiễm cực kỳ lớn. Tại đây, khi có sự tham gia của nhiều nhóm vi sinh vật thì quá trình chuyển hóa dạm diễn ra.

Nhưng không may là quá trình hình thành khi độc NH, nhanh hơn tốc độ chuyển hóa NH3 thành các chất không độc, dẫn dến sự tích lũy NH, kéo theo hàm lượng NO, (độc) ngày càng tăng. Tác động Độc tính của H,S phụ thuộc vào 3 thông số chính pH, nhiệt độ và oxy hòa tan. H2S cần trở quá trình vận chuyển oxy của tôm. Nồng độ oxy hòa tan trên 3 ppm hỗ trợ ngăn chặn sự hình thành H,S. Khi tất cả 3 yếu tố pH, ôxy và nhiệt dộ thấp khiến thì H2S lại càng nguy hiểm hơn.

Trong ao nuôi, H2S gây thiếu hụt oxy trầm trọng, tác động rất xấu đến tốc độ tăng trưởng sống của tôm. Nống độ H,S trong nước ao từ 0,01 -0,02 ppm thì tôm sẽ bị nhiễm độc và chết hàng loạt. H2S gây các tác nhân khác gây ra.

Đối với tôm sú, thường sống tập nguyên nhân tôm bị stress và yếu, dễ bị cảm nhiễm vi khuẩn Vibrio, hoặc nghiêm trọng hơn là tôm sẽ bị chết (hội chứng tháng nuôi đầu). Trong hàm lượng NH3 và NO2 cao trong môi trường nước cũng sẽ gây độc trên tôm, biểu hiện rõ nhất là tôm chậm tăng trưởng, giảm ăn, nổi đầu, chết dần hàng ngày, nếu tình trạng kéo dài tôm sẽ giảm sức để kháng, tích tụ NH3 NO, trong cơ thể và dẫn đến dễ nhiễm bệnh khác như phân trắng, EMS, hội chứng gan tụy cấp, đen mang, đốm trắng, hoại tử c..

PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN

Tùy thuộc vào giá trị pH mà NH3 sẽ tồn tại ở hai dạng amoniac (NH3) hoặc các ion amoni (NH4+). Hiện nay việc kiểm tra NH3 hay NH4+ trong môi trường ao nuôi có nhiều phương pháp khác nhau và cần được tiến hành thường xuyên. Trong đó, sử dụng Test kist là biện pháp được sử dụng phổ biến để xác định chính xác hàm lượng NH3. Cách thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì.

Trong khi đó, phương pháp phát hiện H,S khó và phức tạp hơn NH3, NO,. Biện pháp kiểm tra hàm lượng H2S là lấy mẫu bùn đáy trong ao ở độ sâu 2-5 cm và cây trên đĩa TCBS. Vibrio thông thường cho khuẩn lạc màu xanh lá hoặc vàng trong khi vi khuẩn khử sulfate cho khuẩn lạc có màu đen. Nếu nhìn thấy khuẩn lạc den trên đĩa cấy có nghĩa là H2S dang được tạo ra. Kiểm soát Cải tạo ao nuôi trước khi thả giống là yêu cầu rất cơ bản trong quy trình nuôi tôm nước lợ. Ao dược cải tạo tốt hoàn toàn ra khỏi ao nuôi trước khi bắt dầu vụ mới.

KIỂM SOÁT

Ao nuôi phải đảm bảo có hệ thống xi phông đáy ao để giảm thiểu, giải phóng khí độc. Hiện có nhiều hình thức xi phông khác nhau đề người nuôi lựa chọn phù hợp với điều kiện của mình như: Máy xi phông di động, máy xi phông dáy ao dặt trên bờ, xi phông nhờ van tự động.

Trong quá trình nuôi, thường xuyên dụng các chế phẩm sinh học (CPSH) có chứa nhóm vi khuẩn nitrat (Nitrosomonas spp và Nitrobacter spp) dề xử lý môi trường, phân hủy các hợp chất hữu cơ như thức ăn thừa, phân tôm, xác chết của tảo và sinh vật trong ao… làm cho đáy ao và chất lượng nước tốt hơn, hạn chế ô nhiễm nước.

Các vi khuẩn có trong CPSH sẽ chuyển hóa các khí độc trong nước thành dạng không độc. Đế dạt được hiệu quà tốt nhất, cần lựa chọn sản phẩm phủ hợp của các công ty uy tín, chất lượng. Cần cung cấp đầy đủ ôxy trong ao nuôi, bố trí quạt nước hợp lý Khí ôxy có thế ôxy hóa trực tiếp các chất độc hại trong nước và dưới đáy ao; giảm hoặc loại bỏ độc tính của nó, dxy hóa các chất có độc tính mạnh như H,S, NO2- lần lượt thành SO-, NO3- (không độc) Thực hiện quản lý thức ăn tốt, tránh hiện tượng dư thừa.

CÁCH XỬ LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Khi phát hiện ao nuôi có hàm lượng khí độc cao, cần điều chỉnh lại lượng thức ăn, giảm 30 -40%% thức ăn, ít nhất trong 3 ngày cho đến khi điều kiện chung trở lại bình thường. Chạy quạt nước hết công suất tối đa để tăng cường ôxy hòa tan trong ao. Tiến hành tuần hoàn nước ao nuôi ra ao lắng. Khi đưa nước từ ao nuôi sang ao lắng sẽ xử lý NO2, trước khi tái cấp vào ao nuôi. Tại ao lắng, có thể xử lý nước bằng oxy già 5- 10 ppm Oxy già sẽ cung cấp oxy cho quả trình Nitrat hóa đồng thời oxy hóa chất hữu cơ. Điểm yếu của phương pháp này là không thế áp dụng cho ao nuôi tôm lớn bởi giá thành rất cao.

Khi thấy tôm có dấu hiệu nhiễm độc NO2 có dùng oxy viên đánh xuống đáy ao vào ban ngày, liên tục vài ngày. Sử dụng CaCl, với lượng 20 – 30 kg/1.000 m², định kỳ 2-3 ngày nhằm tăng cường khả năng đề kháng cho tôm. >> H,S luôn có trong ao và có thế gây chết tôm hàng loạt; trong mỗi vụ, ước tính người nuôi có thể mất khoảng 10% sản lượng. Theo số liệu thông kê, trong vòng 25 năm, người nuôi tôm trên thế giới sản xuất hơn 40 triệu tấn tôm thì ước tính có khoảng 4 triệu tân tôm đã bị chết do khí độc H,S, tương đương với tôn thất do dôm trăng gây ra.

SẢN PHẨM MEN VI SINH XỬ LÝ KHÍ ĐỘC AO NUÔI TÔM: BZT VIP THÁI, BZT SUPER VIP MỸ, MICRO PLUSS…

Ngoài Cách xử lý khí độc ao nuôi tôm. Cập nhật các tin tức kỹ thuật – thủy sản mới nhất tại đây

Truy cập fanpage facebook để cập nhật sản phẩm – tin tức nhanh nhất

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *